🦏 Sinh Học 12 Bài 21
Các môn học không được sinh viên đăng ký học. Trọng tâm của bài này là phần in đậm trên ạ *CSDL: CSDL quản lí điểm: table: sinhvien(ten,masv,ngaysinh,lop) table: monhoc(ten_mh,mamh,dvht,khoa) 21-12-2014, 11:21 AM #1. chatwithme9x.
Đề kiểm tra 45 phút - Chương I - Sinh 12 - Sinh Học - Tìm đáp án, giải bài tập, để học tốt. Đề thi; Sách; SGK; Tài liệu; Review; Thêm Video học Online Giáo án & Bài giảng Thông tin tuyển sinh. Bài 21. Di truyền y học. Bài 22. Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn
Học Lý 12 Tóm Tắt Lý Thuyết, Bài Tập SGK - Học Tốt Vật Lý 12 Vy - 21/06/2022 Các em học sinh lớp 12 phải trải qua nhiều kỳ thi quan trọng như tốt nghiệp trung học phổ thông, đánh giá năng lực, đại học…
31 tháng 12, 2021. văn bản mới Thông tư số 26/2021/TT-BGDĐT ngày 17/09/2021 Quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong cơ sở giáo dục đại học. 24 tháng 09, 2021. Giấy mời viết bài Hội thảo khoa học quốc tế lần thứ năm - The 5th International Conference on
Bài 21 trang 60 SGK Hình học 12 Nâng cao - Bài 4. Mặt nón hình nón và khối nón Bài 21. Cho tam giác ABC A B C vuông tại A,AB = c,AB = b A, A B = c, A B = b. Tính thể tích của khối tròn xoay sinh bởi tam giác đó (kể cả các điểm trong) khi quay quanh đường thẳng BC B C. Gọi AH A H là đường cao của tam giác ABC A B C.
nYD6UD. 1. Tóm tắt lý thuyết Khái niệm di truyền y học Di truyền y học là ngành khoa học vận dụng những hiểu biết về di truyền học người vào y học, giúp cho việc giải thích, chẩn đoán, phòng ngừa, hạn chế các bệnh, tật di truyền và điều trị trong một số trường hợp bệnh lí Kiến thức di truyền y học Bệnh di truyền phân tử - Khái niệm Bệnh di truyền phân tử là những bệnh di truyền được nghiên cứu cơ chế gây bệnh ở mức độ phân tử - Nguyên nhân của bệnh Phần lớn do đột biến gen - Cơ chế gây bệnh Alen bị đột biến có thể hoàn toàn không tổng hợp được prôtêin, tăng hay giảm số lượng prôtêin hoặc tổng hợp ra prôtêin bị thay đổi chức năng → làm rối loạn cơ chế chuyển hoá của tế bào và cơ thể ⇒ bệnh - Phương pháp điều trị Tác động vào kiểu hình nhằm hạn chế hậu quả của đột biến gen Tác động vào kiểu gen Liệu pháp gen đưa gen lành vào thay thế cho gen đột biến ở người bệnh - Một số bệnh di truyền phân tử + Bệnh thiếu máu tế bào hồng cầu hình liềm Do đột biến gen mã hóa chuỗi Hb β gây nên. Đây là đột biến thay thế T → A, dẫn đến codon mã hóa axit glutamic XTX → codon mã hóa valin XAX, làm biến đổi HbA → HbS hồng cầu có dạng lưỡi liềm → thiếu máu. + Bệnh loạn dưỡng cơ Đuxen teo cơ Là bệnh do đột biến gen lặn liên kết với NST giới tính X, bệnh do đột biến gen mã hóa prôtêin bề mặt tế bào cơ làm cơ bị thoái hóa, tổn thương đến chức năng vận động của cơ thể. Bệnh biểu hiện ở 2 đến 5 tuổi, chết nhiều ở tuổi 18 đến 20 + Bệnh Pheninkêto niệu Do đột biến gen mã hóa enzim xúc tác chuyển hóa phenin alanin thành tirozin trên NST 12. Phenin alanin không được chuyển hóa nên ứ đọng trong máu, lên não gây độc tế bào thần kinh → điên dại, mất trí nhớ Hội chứng bệnh liên quan đến đột biến NST - Hội chứng có liên quan đến đột biến NST là các đột biến cấu trúc hay số lượng NST thường liên quan đến nhiều gen và gây ra hàng loạt tổn thương ở các cơ quan của người bệnh - Đặc điểm chung của bệnh Bệnh có tác động lớn trong thời kì thai nghén gây ra các ca sẩy thai ngẫu nhiên Bệnh thường xuất hiện lặp lại và không phải do di truyền từ đời trước Bệnh được tạo ra trong quá trình phát sinh giao tử, trong hợp tử hay trong những giai đoạn khác nhau trong quá trình thai nghén Những trường hợp còn sống chỉ là các lệch bội, việc thừa hay thiếu 1 NST làm rối loạn cân bằng hệ gen làm dẫn đến cái chết - Nguyên nhân gây bệnh Do đột biến cấu trúc hay số lượng NST - Hậu quả Phần lớn gây chết, tạo nên các ca sảy thai ngẫu nhiên. Các bệnh nhân còn sống chỉ là các lệch bội. Việc thừa hay thiếu chỉ 1 NST chỉ ảnh hưởng đến sức sống và sinh sản cá thể. Các bệnh hiểm nghèo thường do rối loạn cân bằng cả hệ gen - Một số bệnh thường gặp ở người + Bệnh do biến đổi số lượng NST Ví dụ bệnh Đao, bệnh Tơcnơ * Bệnh Đao Trong tế bào soma của bệnh nhân Đao có 47 NST NST thừa thuộc cặp số 21 Cặp NST số 21 không phân li trong giảm phân tạo ra 2 loại giao tử n+1 và n- 1. Trong thụ tinh, giao tử n+ 1 này kết hợp với giao tử bình thường n tạo thành hợp tử 2n+1 có 3 NST số 21 thể 3 gây ra bệnh Đao Bệnh Đao phổ biến nhất trong các bệnh NST ở người, NST số 21 rất nhỏ nên sự mất cân bằng do phần gen thừa ra ít nghiêm trọng nên bệnh nhân sống sót nhưng người bệnh Đao thường thấp bé, cổ rụt, dị tật tim, ống tiêu hóa, khoảng 50% chết trong 5 năm đầu. Có mối liên hệ khá chặt chẽ giữa tuổi mẹ với khả năng sinh con mắc bệnh Đao + Bệnh do biến đổi cấu trúc NST Bệnh “Mèo kêu”, do mất 1 phần NST số 5 dẫn đến hậu quả trẻ có tiếng khóc như mèo kêu, thiểu năng trí tuệ chỉ nói được vài tiếng … Bệnh ung thư - Khái niệm Ung thư là một loại bệnh được đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của một số tế bào cơ thể dẫn đến hình thành các khối u chèn ép các cơ quan trong cơ thể. - Khối u là ác tính nếu tế bào khối u có khả năng tách khỏi mô đi vào máu → tạo khối u ở nhiều nơi → gây chết cho bệnh nhân. - Khối u là lành tính nếu tế bào khối u không có khả năng di chuyển vào máu để đi tới các vị trí khác nhau của cơ thể. - Nguyên nhân Do các đột biến gen, đột biến NST, việc tiếp xúc với các tác nhân phóng xạ, hóa học, virut → các tế bào có thể bị đột biến khác nhau -> gây ung thư. - Cơ chế gây ung thư Hoạt động của các gen qui định các yếu tố sinh trưởng. Hoạt động của các gen ức chế ung thư. 2. Bài tập minh họa Câu 1 Chúng ta có thể làm gì để phòng ngừa các bệnh ung thư? Hướng dẫn giải Một số nguyên nhân dẫn đến ung thư như do các đột biến biến gen, đột biến NST. Khi con người tiếp xúc với các tia phóng xạ, hóa chất gây đột biến, các virut gây ung thư,… thì các tế bào có thể bị các đột biến khác nhau. Do đó, để phòng ngừa các bệnh ung thư ta cần phải - Sử dụng thực phẩm sạch, an toàn cho sức khỏe. - Có lối sống lành mạnh. - Tránh hút thuốc, uống bia rượu quá nhiều, sử dụng nhiều chất kích thích,… - Tránh tiếp xúc trực tiếp với hóa chất độc hại, các khu vực có phóng xạ,… - Kiểm tra sức khỏe định kì. Câu 2 Trình bày cơ chế phát sinh hội chứng Đao? Hướng dẫn giải - Trong tế bào soma của bệnh nhân Đao có 47 NST NST thừa thuộc cặp số 21 - Cơ chế phát sinh hội chứng Đao Cặp NST số 21 không phân li trong giảm phân tạo ra 2 loại giao tử n+1 và n- 1. Trong thụ tinh, giao tử n+ 1 này kết hợp với giao tử bình thường n tạo thành hợp tử 2n+1 có 3 NST số 21 thể 3 gây ra bệnh Đao 3. Luyện tập Bài tập tự luận Câu 1 Vì sao người ta không phát hiện được các bệnh nhân có thừa các nhiễm sắc thể NST số 1 hoặc số 2 những NSTcó kích thước lớn nhất trong bộ NST người của người? Câu 2 Trình bày một số bệnh di truyền do đột biến gen gây nên, nêu nguyên nhân chung của các bệnh này? Bài tập trắc nghiệm Câu 1 Di truyền y học là ngành khoa học vận dụng những hiểu biết về Di truyền học người vào y học A. để giải thích, chẩn đoán các tật, bệnh di truyền B. để điều trị trong 1 số trường hợp bệnh lí C. chỉ để phòng ngừa, hạn chế các bệnh, tật di truyền D. giúp cho việc giải thích, chẩn đoán, phòng ngừa, hạn chế các bệnh tật di truyền và điều trị trong 1 số trường hợp bệnh lí. Câu 2 Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về hội chứng Đao ở người? A. Người bị hội chứng Đao trong tế bào có 47 NST. B. Hội chứng Đao do đột biến lệch bội thể 1 nhiễm ở NST số 21. C. Người bị hội chứng Đao thường thấp bé, má phệ, cổ rụt, khe mắt xếch, lưỡi dày, dị tật tim,… và khoảng 50% bệnh nhân chết trong 5 năm đầu. D. Hội chứng Đao ít xuất hiện ở những trẻ được sinh ra khi người mẹ đã lớn tuổi. Câu 3 Ở người, gen quy định máu khó đông nằm trên NST X, không có alen tương ứng trên NST Y. Một người đàn ông bị bệnh lấy vợ bình thường, sinh con trai bị bệnh. Dự đoán nào sau đây đúng? A. Người vợ mang alen gây bệnh B. Tất cả các con gái của họ đều không bị bệnh này C. Xác suất sinh ra 1 người con trai bình thường của họ là 50% D. Bệnh này chỉ biểu hiện ở nam mà không biểu hiện ở nữ. Trắc nghiệm Online 4. Kết luận Sau khi học xong bai này các em cần Hiểu được sơ lược về di truyền y học Nêu được một số tật và bệnh di truyền ở người Trình bày được khái niệm, nguyên nhân, cơ chế gây bệnh và hậu quả của các bệnh phêninkêtô niệu, hội chứng đao, ung thư
Cụ thể, Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội cho biết, năm nay, nhà trường đã nhận hồ sơ đăng ký thi lớp 10, giảm hơn 100 hồ sơ so với năm ngoái. Trong đó, lớp Tiếng Anh số lượng thí sinh đăng ký nhiều nhất, lên đến thí sinh. Tiếp đến là lớp Tiếng Nhật với 366 thí sinh đăng ký, lớp Tiếng Nga với 319 thí sinh. Lớp Tiếng Pháp có số lượng thí sinh đăng ký thấp nhất 230 thí sinh. Năm học 2023-2024, trường tuyển sinh 500 học sinh vào lớp 10. Như vậy, tỷ lệ chọi chung vào trường là 1/7,7. Tỷ lệ chọi trường chuyên Ngoại ngữ năm nay. Có số lượng thí sinh đăng ký đông nhất nhưng do chỉ tiêu cao 315 em, lớp Tiếng Anh lại có tỷ lệ chọi thấp nhất - 1/6,6. Tiếp đó là lớp Hàn Quốc với tỷ lệ chọi 1/10,2. Trong khi đó, với chỉ tiêu 15 học sinh, lớp Tiếng Nga có tỷ lệ chọi cao, lên đến 1/21,3. Tức là là trung bình 21 thí sinh dự thi mới có một học sinh trúng tuyển. Trong khi đó, năm 2022 tỷ lệ chọi lớp chuyên Nga xấp xỉ 1/7,8. Năm học 2023 - 2024, Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ tuyển sinh 500 học sinh vào lớp 10 100 em vào lớp không chuyên. Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ lưu ý thí sinh không được thay đổi nguyện vọng trong hồ sơ đã nộp, thí sinh có thể nộp nhiều hồ sơ. Đối với thí sinh nộp nhiều hồ sơ, thí sinh phải xác nhận ngành thi duy nhất vào buổi sáng làm thủ tục dự thi. Thí sinh dự thi trong buổi sáng 3/6 và phải tham gia 3 môn thi Đánh giá năng lực ngoại ngữ; Đánh giá năng lực Toán và Khoa học Tự nhiên, Đánh giá năng lực Văn và Khoa học Xã hội. Trong môn thi Đánh giá năng lực ngoại ngữ hệ số 2, thí sinh chọn một trong các thứ tiếng Anh, Pháp, Trung, Đức, Nhật, Hàn. Thí sinh làm bài trong 90 phút với 60 câu hỏi trắc nghiệm và một câu tự luận Môn Đánh giá năng lực Toán và Khoa học Tự nhiên hệ số 1 thi trong 55 phút, hình thức thi trắc nghiệm. Môn Đánh giá năng lực Văn và Khoa học Xã hội hệ số 1 trong 55 phút, hình thức thi trắc nghiệm và tự luận. Theo thông báo, nhà trường xét tuyển từ cao xuống thấp đến khi hết chỉ tiêu, lần lượt từ hệ chuyên có học bổng, hệ chuyên và hệ không chuyên. Điểm xét tuyển là tổng điểm ba bài thi trên thang điểm 10, môn ngoại ngữ nhân hệ số 2 và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân. Kết quả thi được công bố trước 30/6.
Chương 5 Di truyền học người Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12 tại đây Xem thêm các sách tham khảo liên quan Giải Sinh Học Lớp 12 Ngắn Gọn Giải Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 12 Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 21 Di truyền y học giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 21 trang 90 Chúng ta có thể làm gì để phòng ngừa các bệnh ung thư? Lời giải Một số nguyên nhân dẫn đến ung thư như do các đột biến biến gen, đột biến NST. Khi con người tiếp xúc với các tia phóng xạ, hóa chất gây đột biến, các virut gây ung thư,… thì các tế bào có thể bị các đột biến khác nhau. Do đó, để phòng ngừa các bệnh ung thư ta cần phải – Sử dụng thực phẩm sạch, an toàn cho sức khỏe. – Có lối sống lành mạnh. – Tránh hút thuốc, uống bia rượu quá nhiều, sử dụng nhiều chất kích thích,… – Tránh tiếp xúc trực tiếp với hóa chất độc hại, các khu vực có phóng xạ,… – Kiểm tra sức khỏe định kì. Bài 1 trang 91 SGK Sinh học 12 Hãy dùng sơ đồ tóm tắt cơ chế gây bệnh phêninkêto niệu ở người. Lời giải Gen mã hóa enzim xúc tác bị đột biến → axit amin phêninalanin không được chuyển hoá thành tirôzin → phêninalanin bị ứ đọng trong máu, chuyển lên não đầu độc tế bào thần kinh làm bệnh nhân bị thiểu năng trí tuệ dẫn đến mất trí. Bài 2 trang 91 SGK Sinh học 12 Trình bày cơ chế phát sinh hội chứng Đao. Lời giải Cơ chế phát sinh hội chứng Đao Trong giảm phân tạo giao tử NST 21 không phân ly tạo nên 1 giao tử có cả cặp NST số 21 và 1 giao tử không có. Giao tử có cả cặp NST số 21 kết hợp với giao tử bình thường tạo hợp tử có 3 NST số 21 gây bệnh Đao. Bài 3 trang 91 SGK Sinh học 12 Vì sao người ta không phát hiện được các bệnh nhân có thừa NST số 1 hoặc số 2 những NST có kích thước lớn nhất trong bộ NST của người? Lời giải Người ta không phát hiện được các bệnh nhân có thừa NST số 1 và số 2 ở người là do NST số 1 và số 2 là những cặp NST lớn nhất trong bộ NST người, chứa rất nhiều gen. Do đó, việc thừa ra một NST số 1 hay số 2 là rất nghiêm trọng nên có thể chết ngay từ giai đoạn phôi thai không ra đời. Bài 4 trang 91 SGK Sinh học 12 Nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gen tiền ung thư hoạt động quá mức gây ra quá nhiều sản phẩm của gen. Hãy đưa ra một số kiểu đột biến làm cho một gen bình thường gen tiền ung thư thành gen ung thư. Lời giải Nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gen tiền ung thư hoạt động quá mức gây ra quá nhiều sản phẩm của gen. Đó là các đột biến xảy ra ở vùng điều hoà đầu gen tiền ung thư làm cho gen hoạt động mạnh tạo ra quá nhiều sản phẩm dẫn đến tăng tốc độ phân bào sinh ra khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không kiểm soát được dẫn đến ung thư. – Đột biến gen → gen đột biến hoạt động mạnh mẽ → tăng sản phẩm → ung thư. – Đột biến chuyển đoạn làm thay đổi vị trí của gen trên NST → thay đổi mức độ hoạt động gen → tăng sản phẩm → ung thư. Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!
sinh học 12 bài 21