🐹 Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu Chi Dưới Vnha

Ngoài ra, đặt stent hoặc kỹ thuật can thiệp khác cũng có thể thực hiện đồng thời nhằm ngăn ngừa tắc tĩnh mạch sâu tái phát. Cần dùng thuốc chống đông máu kéo dài để ngăn ngừa hình thành huyết khối. Đa phần bệnh nhân sau điều trị ban đầu sẽ cần duy trì dùng Các yếu tố lối sống: Hút thuốc có nguy cơ tăng huyết áp tâm trương. Chế độ ăn kali thấp và ăn nhiều muối có thể làm tăng huyết áp tâm trương. Uống nhiều rượu cũng có thể làm tăng huyết áp. Lối sống ít vận động có thể làm cho bạn trở nên thừa cân, cuối cùng Tắc động mạch nuôi chi cấp tính xảy ra do sự tắc nghẽn đột ngột lòng động mạch bởi cục máu đông hay một mảng xơ vữa…. Đây là cấp cứu ngoại khoa tim mạch, hậu quả là làm thiếu máu nuôi cấp tính phần chi mà động mạch đó nuôi dưỡng. Nếu tình trạng thiếu máu 1 Giới thiệu bệnh viện, nội quy khoa phòng, giới thiệu làm quen sinh viên với nhân viên 6 2 Tăng huyết áp 6 3 Điều trị suy tim 6 4 Tai biến mạch máu não 6 5 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 6 6 Đái tháo đường 6 7 Hen phế quản 6 8 Xơ gan 6 9 Loét dạ dày tá tràng 6 10 Tâm phế mạn 6 gan trở nên xơ cứng và không còn dấu hiệu "đàn xếp" nữa. - Tĩnh mạch cổ nổi, dấu hiệu phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dương tính. - Tím da và niêm mạc - Phù: Phù mềm, lúc đầu chỉ khu trú ở hai chi dưới, về sau nếu suy tim nặng thì có thể thấy phù toàn thân, tràn dịch các màng (tràn dịch màng phổi, màng - Từ 2:30-3:30pm chiều:Lớp Thiền trẻ em từ 5 đến 17 tuổi - Từ 2:30-3:30pm chiều: Lớp thể dục Yoga - Từ 3:30-5:ø30pm chiều: Lớp Thiền người lớn và thuyết giảng - Đặc biệt từ lúc 6 giờ đến 7giờ 30 có buổi thọ trai do Thiền Viện Sùng Nghiêm khoản đãi. Mỗi tuần có tổ chức đi thăm các Viện Dưỡng Lão để Tiếp nối thành công của chương trình Tâm điểm giai đoạn 1 năm 2020, Novartis Việt Nam và Hội Tim mạch học Việt Nam (VNHA) vừa chính thức ký kết thỏa thuận hợp tác về triển khai chương trình Tâm điểm giai đoạn 2 - chuỗi hội thảo trực tuyến về sức khỏe tim mạch dành cho bác sĩ, chuyên gia y tế trên toàn quốc. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tràn dịch thứ phát viêm không đặc hiệu do sự phát triển khối u dưới màng phổi trong nhu mô phổi, sự bít tắc mạnh bạch huyết, hoặc miễn dịch trung gian tế bào có thể giải thích sự thất bại của xét nghiệm tế bào để phục vụ Động mạch vành phải chỉ có 35%. Nguyên nhân Thường nhất là do cục huyết khối hình thành trên mảng xơ vữa, nếu mảng xơ vữa bị bong ra một phần sẽ càng dễ tạo thành cục huyết khối hơn. Hiếm hơn là do co thắt động mạch vành hoặc Embolie. Chẩn đoán Chẩn đoán (+) dựa vào 3 nhóm triệu chứng: Cơn đau ngực. Biến đổi men tim. Biến đổi EGC. eyIir. Viêm tĩnh mạch huyết khối là tình trạng viêm tĩnh mạch có sự hình thành huyết khối. Huyết khối là nguyên nhân chính gây ra những biến chứng nguy hiểm trong bệnh này. Hệ thống tĩnh mạch có nhiệm vụ đưa lượng máu sau khi trao đổi oxy từ các cơ quan về tim. Có 3 loại tĩnh mạch bao gồm tĩnh mạch nông nằm gần da, tĩnh mạch sâu, và các tĩnh mạch xuyên đưa máu từ tĩnh mạch nông đổ về tĩnh mạch sâu. Cấu tạo của hệ tĩnh mạch có các van một chiều cho phép máu di chuyển theo một hướng nhất tĩnh mạch huyết khối hay còn gọi là viêm tĩnh mạch là tình trạng tĩnh mạch bị viêm và hình thành các cục máu đông. Viêm tĩnh mạch huyết khối có thể xảy ra ở bất kỳ tĩnh mạch nào nhưng thường xảy ra ở những tĩnh mạch nhỏ và trung bình; có thể gặp ở nhiều tình mạch khác bao gồm cả chi trên và chi dưới tuy nhiên bệnh hay gặp ở chi dưới hơn các vị trí tĩnh mạch huyết khối có thể gặp viêm tĩnh mạch nông hay tĩnh mạch sâuViêm tĩnh mạch huyết khối nông xảy ra ở các tĩnh mạch nhỏ gần mặt da, thường ít gây biến chứng tắc mạch tĩnh mạch huyết khối sâu Thường do hình thành huyết khối ở tĩnh mạch lớn, nguy cơ biến chứng tắc mạch rất cao. Khi huyết khối bị vỡ và gây thuyên tắc phổi rất cao. Bệnh thường gặp ở chi dưới nhưng cũng có thể gặp ở chi trên, tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch lách... Viêm tĩnh mạch huyết khối là tình trạng viêm tĩnh mạch có sự hình thành huyết khối 2. Nguyên nhân gây viêm tĩnh mạch huyết khối Một số nguyên nhân và yếu tố gây ra tình trạng viêm tĩnh mạch huyết khối gồmÍt vận động hay phải bất động Nằm viện phải điều trị nằm kéo dài, liệt vận động, lười vận động hay ngồi những phẫu thuật lớn hay gặp sau một chấn thương Tăng lượng estrogen Do sử dụng thuốc ngừa thai, thai kỳ bao gồm 6 tháng sau sinh, điều trị hormon thay nội khoa Ung thư, suy tim, các rối loạn miễn dịch lupus, viêm đa khớp dạng thấp, mắc bệnh hội chứng thận hưCác yếu tố nguy cơ khác bao gồmHuyết khối hình thành trước đóRối loạn đông máuTình trạng thừa cân, béo phìLớn tuổi Người trên 60 tuổi có nguy cơ mắc bệnh thuốc lá Đây là yếu tố nguy cơ hay gặp, hút thuốc lá gây tổn thương thành mạch và tăng nguy cơ huyết khốiGiãn tĩnh mạch. Tình trạng thừa cân, béo phì cũng là một trong những yếu tố nguy cơ gây viêm tĩnh mạch huyết khối 3. Dấu hiệu nhận biết của viêm tĩnh mạch huyết khối Các triệu chứng thông thường của bệnh gồmTại vị trí viêm tắc thấy thay đổi màu sắc da, lạnh chi, cảm giác tê hay nóng ran. Sau đó vùng da bị đỏ, sưng hoặc nóng, thấy sự khác biệt giữa hai chi chi mắc bệnh và chi Viêm tắc tĩnh mạch nông sẽ gây ra cảm giác cứng, căng và đau ở vùng chân hoặc cánh tay. Đau có thể liên tục hay đau khi đi lại, mức độ đau tùy từng trường hợp có khi rất thể thấy giãn các tĩnh mạch ở thể thấy hiện tượng loét và hoại tử cho do thiếu máu nuôi bệnh có thể xuất hiện tình trạng sốt, đi kèm với các dấu hiệu hiện khi có các biến chứng bao gồm Khó thở không biết nguyên nhân, ho nhiều đôi khi ho ra máu, đau tức ngực... là những biểu hiện khi huyết khối tĩnh mạch sâu gây biến chứng thuyên tắc phổi. Khi có các triệu chứng này cần đến viện ngay để được điều trị kịp thời. 4. Biến chứng viêm tĩnh mạch huyết khối Thông thường việc viêm tĩnh mạch là lành tính, nhưng biến chứng gây ra chủ yếu do sự hình thành huyết khối. Biến chứng hay gặp hơn ở những người viêm tĩnh mạch huyết khối biến chứng có thể xảy ra bao gồmBiến chứng nguy hiểm nhất sự hình thành cục máu đông gây ra thuyên tắc phổi Huyết khối tĩnh mạch theo dòng máu tĩnh mạch đổ về tâm nhĩ phải, rồi đổ xuống tâm thất phải, sau đó tâm thất phải bóp tống cục máu đông lên phổi, do tại đây hệ thống mạch máu tại phổi nhỏ nên cục máu đông không di chuyển được gây ra tắc mạch phổi. Nếu không được phát hiện điều trị thì nguy cơ tử vong rất loét da và hoại tử vùng dưới vị trí tĩnh mạch bị huyết chứng đau mạn tính, gây phù nề chi kéo dài. Biến chứng nguy hiểm nhất sự hình thành cục máu đông gây ra thuyên tắc phổi 5. Cách phòng bệnh viêm tĩnh mạch huyết khối Viêm tĩnh mạch huyết khối có nhiều yếu tố ảnh hưởng, chúng ta hoàn toàn có thể hạn chế được một số yếu tố. Góp phần giảm thiểu nguy cơ huyết khốiNgưng hút thuốc Hút thuốc được cho là yếu tố quan trọng và có thể cải thiện trì cân nặng hợp lý, giảm cân nếu thừa cân hoặc béo động thường xuyên, đặc biệt ở những người phải ngồi lâu hay đi máy bay trong thời gian dài. Ngoài ra, việc vận động thường xuyên cũng giúp duy trì cân nặng hợp những phụ nữ điều trị hormon thay thế cần được theo dõi định kỳ bởi các chuyên gia y tĩnh mạch huyết khối là bệnh có thể gây những biến chứng nguy hiểm. Tuy vậy chungs ta có thể phòng ngừa bằng nhiều cách. Trường hợp thấy có các biểu hiện nghi ngờ bệnh nên tới các cơ sở y tế để được khám và điều trị sớm tránh xảy ra các biến chứng nguy có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Hướng dẫn phòng ngừa và chăm sóc người bị suy giãn tĩnh mạch Nguyên nhân, yếu tố nguy cơ của suy giãn tĩnh mạch chi dưới mãn tính Cách sử dụng dây thìa canh Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Văn Hùng - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là là hiện tượng cục máu đông nằm trong các tĩnh mạch sâu của cơ thể. Bệnh rất thường gặp ở người già, người có chấn thương nằm viện hay phụ nữ đang trong thời gian sinh nở. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là dạng thường gặp nhất của bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu. Cục máu đông hình thành ở một hoặc nhiều tĩnh mạch, gây nên hiện tượng đau, phù nề ở vùng chi dưới, thường là ở phần bắp chân. Bệnh nhân thường có cảm giác nóng ở vùng chân bị sưng đau, thậm chí da ở những phần này có thể bị đỏ, cảm giác đau hơn khi cử khối tĩnh mạch sâu chi dưới có thể xảy ra đối với những người đã từng có bệnh lý hoặc các hiện tượng liên quan đến đông máu. Đặc biệt, nhóm đối tượng người già, trên 70 tuổi, bệnh nhân bị chấn thương chi dưới phải nằm viện lâu ngày nên ít vận động, hay phụ nữ đang trong thời kỳ sinh đẻ cũng có nguy cơ mắc bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cao huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới thường chỉ ảnh hưởng đến một chân. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể biến chứng tắc động mạch phổi với các dấu hiệu như váng đầu, mệt mỏi, tim nhanh, khó thở, thở dốc, đau ngực, ho hoặc thậm chí là ho ra máu. Do vậy, khi có những biểu hiện của bệnh, cần đi khám để được chẩn đoán kịp thời, nhằm điều trị bệnh sớm cho hiệu quả và tránh biến chứng về sau. 2. Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Bệnh nhân nếu có nghi ngờ mắc bệnh cần được đến bệnh viện, bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng và dựa vào tình trạng của bệnh nhân để chỉ định làm các chẩn đoán hoặc xét nghiệm phù hợp. Nếu xác suất bị bệnh thấp Làm xét nghiệm D - dimer độ nhạy cao ELISA Xét nghiệm máu D – dimer độ nhạy cao ELISA nhằm phát hiện các mạch máu đông vỡ ra và di chuyển trong lòng mạch Xét nghiệm máu D – dimer độ nhạy cao ELISA nhằm phát hiện các cục máu đông vỡ ra và di chuyển trong lòng mạch. Những mảnh vỡ này được phát hiện thì nguy cơ có huyết khối càng cao. Xét nghiệm này được khuyến cáo cho những bệnh nhân có xác suất lâm sàng bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới kết quả xét nghiệm là âm tính Loại trừ khả năng bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới mà không cần làm thêm xét nghiệm nào kết quả xét nghiệm dương tính Cần cho bệnh nhân siêu âm tĩnh mạch Nếu xác suất bị bệnh ở mức trung bình/cao Thực hiện Siêu âm Doppler tĩnh mạch Doppler tĩnh mạchThường sử dụng phương pháp siêu âm Doppler, nhằm đo tốc độ lưu thông của máu trong lòng mạch. Nếu dòng máu lưu thông chậm hoặc bị tắc, rất có thể bệnh nhân đã bị huyết kết quả siêu âm tĩnh mạch là âm tính Cần thực hiện thêm xét nghiệm D-dimer mới có thể đưa ra kết luận. Nếu xét nghiệm D-dimer cũng âm tính, thì bệnh nhân có thể yên tâm là không bị mắc bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Tuy nhiên, nếu kết quả của xét nghiệm Dimer lại là dương tính, thì bệnh nhân phải thực hiện siêu âm tĩnh mạch lại sau từ 3-7 kết quả siêu âm tĩnh mạch là dương tính Chẩn đoán bệnh nhân bị bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh trên lâm sàng cao nhưng kết quả xét nghiệm trên trái ngược nhau Chụp X-quang tĩnh mạch Chụp X-quang tĩnh mạchBác sĩ cũng có thể cho bệnh nhân chụp X quang tĩnh mạch. Chụp hệ tĩnh mạch cản quang được cân nhắc chỉ định với những bệnh nhân có nguy cơ cao bị bệnh trên lâm sàng, nhưng các kết quả xét nghiệm trên cho kết quả trái ngược nhau, hoặc không thực hiện kĩ thuật này, bệnh nhân sẽ được tiêm một loại thuốc cản quang vào tĩnh mạch chân. Chất cản quang sẽ di chuyển trong lòng mạch và được chụp lại bởi tia X-quang. Nếu có huyết khối thì nó sẽ được thể hiện rõ ràng trên hình ảnh chụp CT hoặc MRIHai phương pháp chụp này sẽ cho hình ảnh hệ thống mạch máu rất rõ ràng, từ đó có thể chỉ ra vị trí huyết khối trong tĩnh mạch. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Váng đầu, nóng mặt và choáng váng là dấu hiệu bệnh gì? Nổi mạch máu li ti ở chân, tê chân khi ngủ là dấu hiệu bệnh gì? Hen tim là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Cao Thanh Tâm - Bác sĩ Nội tim mạch - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Thạc sĩ - Bác sĩ Cao Thanh Tâm đã có nhiều năm kinh nghiệm trong chẩn đoán, điều trị bệnh lý tim mạch Huyết khối có thể xảy ra ở bất kỳ mạch máu nào trong cơ thể, nhưng đa số là tại các tĩnh mạch, nhất là các tĩnh mạch nằm sâu bên trong cơ thể như là ở chân gây ra bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu Deep Vein Thrombosis – DVT. Huyết khối là quá trình các tế bào máu tập trung đến các mạch máu bị rách và làm ngừng chảy máu khi bạn bị thương, ví dụ như bạn vô tình làm mình chảy máu, lúc này quá trình đông máu sẽ được kích hoạt. Các tiểu cầu được triệu tập đến vùng tổn thương để tạo ra nút chặn ban đầu. Các yếu tố đông máu trong máu gây ra một phản ứng dây chuyền nhanh chóng, dẫn đến hình thành các sợi fibrin giữ các tiểu cầu với nhau. Nhiều tiểu cầu phóng thích các chất hóa học để thu hút các tiểu cầu khác tạo thành một cục máu đông bền hơn và ngăn chặn tình trạng chảy máu. Các protein trong cơ thể giúp xác định thời điểm dừng lại quá trình tạo cục máu đông khi nó đủ lớn. Khi vết thương được chữa lành, các sợi sẽ tự hòa tan và những tiểu cầu quay trở lại mô máu bình thường. 2. Cơ chế hình thành huyết khối Huyết khối hay cục máu đông được định nghĩa là một quá trình bệnh lý do sự phát động và lan rộng bất hợp lý của các phản ứng đông cầm máu trong cơ thể dẫn đến hình thành cục máu đông trong lòng mạch máu. Tuỳ theo kích thước của huyết khối, đường kính mạch máu mà huyết khối có thể gây tắc mạch hoàn toàn hay bán tắc hoặc nghẽn mạch...Các giai đoạn hình thành huyết khốiQuá trình hình thành cục máu đông huyết khối chính là quá trình đông máu với trên 30 yếu tố tham gia vào quá trình này, trải qua các giai đoạn Giai đoạn thành mạchKhi mạch máu bị tổn thương, thành mạch co lại theo cơ chế phản xạ. Tiểu cầu đang di chuyển tự do trong lòng mạch sẽ tụ lại chỗ tổn thương hình thành một nút gọi là cục máu trắng hay đinh Hayem, các tiểu cầu sẽ bám dính lại với nhau và chế tiết ra một số yếu tố khởi động cho quá trình đông máu và đây được gọi là giai đoạn tự cầm Giai đoạn huyết tươngGiai đoạn này khá phức tạp. Trong các mạch máu với sự tham gia của rất nhiều các yếu tố; hình thành thromboplastin, hình thành thrombin tác động lên fibrinogen cuối cùng tạo nên các sợi tơ huyết fibrin. Giai đoạn huyết khối đôngGồm giai đoạn co cục máu và tiêu cục máu đông. Sự tiêu cục máu đông nhờ khả năng phân hủy của men plasmin được điều hòa bởi một số chất kích thích và ức loại huyết khốiXét về cấu trúc, huyết khối thường có hai loại là huyết khối trắng và đỏ, cũng có thể gặp loại hỗn hợp. Huyết khối trắng hình thành khi tế bào nội mạc mạch máu bị tổn thương, tiểu cầu kết dính và ngưng tập, thành phần chủ yếu là tiểu cầu; thường gặp ở động mạch như mạch vành, mạch não,...Huyết khối đỏ hình thành khi dòng máu chảy chậm với thành phần chính là sợi fibrin bao bọc hồng cầu, thường gặp ở tĩnh ra, huyết khối còn được phân thành huyết khối động mạch, tĩnh mạch và vi khối động mạch có thành phần chủ yếu là tiểu cầu. Tổn thương thành mạch và sự tăng hoạt hóa tiểu cầu là yếu tố chính gây huyết khối. Thường gặp ở người bệnh tim mạch như tăng huyết áp, mỡ máu, đái tháo đường... Xét về cấu trúc, huyết khối thường có hai loại là huyết khối trắng và đỏ 3. Những yếu tố gây nên huyết khối tắc mạch Bất thường thành mạchCấu trúc thành mạch bình thường gồm 3 lớp ngoại mạc, trung mạch và nội mạch. Trong đó, lớp nội mạc tiếp xúc trực tiếp với dòng máu lưu thông trong mạch. Bình thường, lớp nội mạc sẽ tổng hợp và bài tiết ra những chất ức chế hoạt hóa tiểu cầu và làm giãn mạch. Khi có sự không toàn vẹn của nội mạc sẽ khiến tắc mạch bởi mất các đặc tính chống tắc mạch và sự bộc lộ các thành phần hoạt hoá tiểu cầu ở dưới nội mạc. Thường gặp ở những người bệnh xơ vữa động mạch vành, tăng huyết áp,... Bất thường dòng chảy của máuKhi dòng chảy của máu tăng, độ dịch chuyển cao hoặc dòng chảy của máu giảm, độ dịch chuyển giảm hoặc độ nhớt của máu tăng đều sẽ kích hoạt tiểu cầu dẫn đến hình thành huyết khối gây tắc Bất thường các thành phần máuTất cả những bất thường về tiểu cầu, yếu tố đông máu, các chất ức chế đông máu cũng như những yếu tố tham gia hệ thống tiêu sợi huyết đơn độc hoặc kết hợp đều có thể dẫn tới huyết khối cục máu đông. 4. Dấu hiệu của huyết khối Sưng nề một chânTrong hầu hết các trường hợp, DVT sẽ dẫn đến sưng ở chân bị bệnh. Nó thường dễ nhận thấy ở dưới đầu gối và hiếm khi xảy ra ở cả hai chân. Nguyên nhân là vì khi cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch, máu không thể trở lại tim và áp lực làm cho dịch thoát ra ở Đổi màu daKhi dòng chảy của máu bị tắc lại trong các tĩnh mạch, da trên vùng đó có thể bắt đầu bị thay đổi màu sắc, như vết bầm tím. Có thể thấy các sắc thái của màu xanh, tím hoặc thậm chí là màu đỏ. Nếu da bị đổi màu kèm theo ngứa hoặc nóng khi sờ, thì bạn rất nên đi khám bác Khó thởDo lưu thông máu bị ảnh hưởng, nồng độ oxy có thể bắt đầu giảm. Hệ quả là bạn có thể cảm thấy nhịp tim tăng, ho khan và khó có thể là dấu hiệu cho thấy cục máu đông đã di chuyển đến phổi, đặc biệt là khi kèm theo chóng mặt. Hãy gọi cấp cứu và tìm kiếm sự chăm sóc y tế càng sớm càng tốt trong những trường hợp như Đau ở một chân hoặc tayLoại đau này có thể xảy ra đơn thuần hoặc kèm theo dấu hiệu đổi màu da và sưng. Đau do huyết khối có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với chuột rút hoặc căng cơ, đó là lý do tại sao vấn đề thường không được chẩn đoán và đặc biệt nguy Đau dữ dội ở ngựcKhi cục máu đông di chuyển đến phổi, nó có thể gây thuyên tắc phổi và gây các triệu chứng tương tự như cơn đau BS. Thomas Maldonado từ Trung tâm Y tế Langone NYU, cơn đau âm ỉ cảm giác ở giữa ngực nhưng lan ra các vùng xung quanh nhiều khả năng là cơn đau tim. Còn thuyên tắc phổi có thể cảm thấy giống như một cơn đau chói tăng lên mỗi khi hít thở. Khi cục máu đông di chuyển đến phổi, nó có thể gây thuyên tắc phổi và gây các triệu chứng tương tự như cơn đau tim 5. Kẻ thù của bệnh nhân tim mạch Trong điều kiện bình thường, huyết khối hình thành thường nhỏ và thời gian tồn tại ngắn, các cục máu đông này sẽ được dọn dẹp sạch sẽ bởi chất tiêu sợi huyết như plasmin. Nó có tác dụng cầm máu khi bị chảy máu do tổn thương đứt nhiên, khi quá trình này xảy ra trong lòng mạch mà không phải do đứt rách thì nó được gọi là huyết khối bệnh lý và gây hại cho cơ thể, tiềm ẩn nguy cơ tử vong bất cứ lúc nào. Sự hình thành huyết khối bệnh lý là hậu quả tác động qua lại của 3 yếu tố sự thay đổi huyết động, tính toàn vẹn của nội mạch và sự tăng tiểu cầu cùng các protein đông cục máu đông hình thành không đúng lúc đúng chỗ trong lòng mạch có thể sẽ dừng lại ở 1 vị trí, lớn dần lên gây tắc mạch hoặc di chuyển đến bất cứ nơi nào theo dòng chảy của máu, tới mạch máu có đường kính nhỏ hơn kích thước của nó sẽ gây nghẽn mạch, thật sự rất nguy hiểm khi nó di chuyển tới mạch máu não gây đột quỵ não, tới tim gây đột quỵ tim, và có thể cướp đi tính mạng của người bệnh bất cứ lúc nào mà không hề báo người bệnh tim mạch, nguy cơ hình thành huyết khối là rất khó tránh khỏi. Chính vì vậy, mới nói rằng huyết khối là kẻ thù của bệnh nhân tim mạch. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Thay khớp háng nhân tạo bao lâu thì đi được? Lưu ý khi dùng các thuốc bôi giãn tĩnh mạch Tìm hiểu về huyết khối tĩnh mạch nội sọ

huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới vnha