🦨 Cung Huynh Đệ Vô Chính Diệu
Chú ý rằng cung Vô Chính Diệu gặp Tuần án ngự tốt đẹp hơn cung Vô Chính Diệu gặp Triệt, gặp Triệt cung chỉ đưa đến sự tốt đẹp của cung Vô Chính Diệu ở mức độ kha khá trong trường hợp có chính tinh sáng sủa xung chiếu và nhiều trung tinh sáng sủa hội chiếu. Nếu
Cung Mệnh Vô Chính Diệu an tại Thìn. Cung Thân an tại Tuất có sao THIÊN CƠ, THIÊN LƯƠNG. Xem thêm lời giải: NGƯỜI MẸ Số Đường đời 6 là những phụ huynh bẩm sinh, người luôn quan tâm đến người khác dưới cái nhìn của bậc làm cha làm mẹ. Số "6" quan niệm rằng: Tình
Cung Điền vô chính diệu thường là người không được hưởng di sản của cha ông để lại, phải tự tay tạo lập điền sản nhưng phải sau 40 tuổi mới hy vọng có chút tài sản của riêng mình. Dùng cung huynh đệ để xem cha mẹ chồng (vợ) là vì nó là cung vị phụ mẫu
TRỌNG SINH CHU CHỈ NHƯỢC [IMG] Tác giả: Phượng Vũ Linh Lạc Thể loại: Xuyên không, đồng nhân, HE Độ dài: 78 chương + 17 PN Edit: Rùa River Làm
Nguyên tắc luận giải cung Vô Chính Diệu là lấy chính tinh xung chiếu làm tọa thủ để luận đoán, có nghĩa là nếu chính tinh này đắc hay hãm thì đặc tính đắc hãm của nó sẽ được tạm sử dụng để luận giải tại cung Vô Chính Diệu. Vì các sao xung chiếu vừa là trực chiếu, vừa có ảnh hưởng sâu rộng đến
Trừ các trường hợp Nô vô chính diệu đắc Tam không thì tốt, bạn bè tôi tớ đắc lực. Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu tốt đẹp, được bạn bè giúp đỡ, bạn bè khá giả, người làm có năng lực. Thông thường Nô vô chính diệu thì bạn bè và người giúp việc không bền, dễ ly tán, hay thay đổi, nô bộc vào ra liên tục. Trước mướn người khó khăn, sau thì dễ hơn.
1. Nguyên nhân điện thoại Android bị treo logo khởi động Điện thoại hết pin, sạc pin không vào. Nguyên nhân đầu tiên khiến điện thoại bị treo logo có thể là do pin của máy đã cạn, sập nguồn. Lúc này bạn bật nguồn lên thì thiết bị chỉ hiện logo 1 lúc rồi tắt màn hình vì nguồn pin không đủ để mở máy.
Chính là ở trong quân, hắn còn không có như thế nào đi động, đặc biệt là Trường An bên ngoài quân sự trọng địa, hắn cũng không có một cái thích hợp lý do, lần này là một cái phi thường tốt cơ hội, hắn rốt cuộc có thể dùng chính mình quyền lực đi đề bạt một
Đại hoàng tử Ti Diệu Nhật cất tiếng hỏi bọn đệ đệ đang tụ tập cùng một chỗ. Rồi hắn thấy một thân hình gầy gò yếu ớt đang ngồi chính giữa. Nhìn kỹ thì ra là thất đệ, đệ ấy đã cởi áo choàng ra.
P1Zyo. Cung không có Chính Tinh nào tọa thủ gọi là cung Vô Chính Diệu VCD Trong Tử Vi có tổng cộng 14 sao Chính Tinh và 12 Cung Thiên Bàn. 14 Sao Chính Tinh nằm rải rác ở 12 cung. Trong đó có nhiều cung có 2 chính tinh. Vậy nên sẽ có không có sao chính tinh nào. Cung không có Chính Tinh nào tọa thủ gọi là cung Vô Chính Diệu VCD, Có là số có một cung vô chính diệu và cũng có lá số có nhiều cung vô chính diệu. Từ đây ta cũng có thể dự đoán một phần ý nghĩa của các cung vô chính diệu này. Bài viết này sẽ giúp bạn củng cố thêm kiến thức này. 12 Cung Vô Chính Diệu Trên Lá Số Tử Vi Theo nguyên lý luận giải lá số tử vi thì bất kể cung nào Vô Chính Diệu VCD thì đều lấy chính tinh ở cung đối diện về để luận, bao gồm cả cung mệnh và các cung khác. Như vậy kể cả Đại Vận, Tiểu Vận, Tiểu Hạn đi đến cung Vô Chính Diệu cũng lấy chính tinh từ cung đối diện về để luận. Sở di phải lấy chính tinh từ cung đối xứng về luận là vì các cung tam hợp không nằm trong trục đối xứng xung khắc về ngũ hành nên tính chất không đủ mạnh. Chỉ có cung đối xứng mới đủ tác động đủ mạnh về bản cung mà thôi. Đương nhiên theo Tam Hợp Phái thì tất cả các cung đều ảnh hưởng các sao tại bản cung đó, các sao từ tam hợp cung chiếu về và các Sao từ cung đối diện chiếu vê. Vì thế người luận cũng cần có kiến thức và kinh nghiệm để luận đoán. Có thể nói cung vô chính diệu khá hay, có thể hút được được các năng lượng từ các cung xung chiếu và cung tam hợp, dù cho cung này có Tuần – Triệt hay không. Các cung vô chính diệu có thể nói là như nhà không có Nóc, không có người bảo vệ, vì thế nó được coi là các cung Yếu, rất cần các Hung tinh đắc địa trấn giữ. Các Sao trong cung vô chính diệu có thể nói là không có người cầm đầu chỉ đạo, vì thế nó có tính chất tự do, không có định hướng, khi gặp vận hạn có các chính tinh xung chiếu thì đương nhiên các sao này chính là định hướng của cung này. Ngoài ra chúng ta có cách cục Cung Vô Chính Diệu có Tuần – Triệt hoặc không có Tuần – Triệt. Lúc này cần xác định đến tính vượng suy của vòng tràng sinh, tính Âm Dương của bản thân đương số. Ngoài ra cũng có trường hợp Cung Vô Chính Diệu có Tuần Hoặc Triệt, cung đối xứng cũng có Tuần Hoặc Triệt và Ngược lại. Và trường hợp Tuần Triệt tự tháo gỡ nhau như thế nào. Vấn đề này rất phức tạp và gây khó khăn khi luận giải lá số tử vi. Vậy nên trong bài viết này tác giả khái quát một vài ý nghĩa về 12 cung vô chính diệu để mọi người làm quen với bộ môn này. Thế nào gọi là cung vô chính diệu? Cung Vô Chính Diệu là cung không có chính tinh tọa thủ. Cung nào không có chính tinh tọa thủ thì cung đó gọi là cung Vô Chính Diệu, chẳng hạn Mệnh Vô Chính Diệu, Bào Vô Chính Diệu, Quan Vô Chính Diệu, Điền Vô Chính Diệu… Khi luận giải, thường áp dụng Lấy chính tinh tọa thủ của cung xung chiếu làm chính tinh tọa thủ cho cung vô chính diệu nhưng dù có được chính tinh sáng sủa xung chiếu, được Tuần Triệt án ngữ thì cũng chỉ đưa đến sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu ở mức 7 hoặc 8 phần, chứ không thể rực rỡ cả 10 phần như có chính tinh sáng sủa tọa thủ được. Tuy nhiên, nếu rơi vào 3 trường hợp dưới đây thì không áp dụng theo thông lệ Vô Chính Diệu có hung tinh đắc địa độc thủ Trường hợp này hung tinh đắc địa phải là hành Hỏa hoặc hành Kim, hợp với hành bản Mệnh và không bị Tuần Triệt án ngữ, mới được hưởng thế đẹp của hung tinh đó đem đến. Chỉ khi nào rơi vào hai trường hợp Được Nhật Nguyệt xung chiếu hoặc tam hợp chiếu Nhật Mão, Nguyệt Mùi thì mới sử dụng bộ Nhật Nguyệt làm nòng cốt, còn các trường hợp khác dù có Nhật Nguyệt chiếu cũng lấy chính tinh xung chiếu làm chính tinh tọa thủ. Vô Chính Diệu Đắc Tam Không Chỉ khi nào vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt thủ, được 2 trong 3 sao là Tuần, Triệt, Thiên Không chiếu thì mới là cách Vô Chính Diệu Đắc Tam Không. Với cách này mệnh Hỏa đẹp hơn Mệnh Kim, các Mệnh khác tuy không giàu có nhưng cuộc sống không đến nỗi xấu, cũng được tạm đủ hoặc kha khá. Trường hợp này, nếu có hung tinh tọa thủ dù lạc hãm cũng chỉ làm xấu một chút, không đáng lo ngại lắm về họa của sao này gây ra. Những điểm cần lưu ý với cung vô chính diệu – Ngoại trừ trường hợp cung Vô Chính Diệu có hung tinh đắc địa độc thủ thì không nên có Tuần, Triệt án ngữ, còn các trường hợp khác của cung Vô Chính Diệu đều rất cần có Tuần hoặc Triệt án ngữ. Nếu không có Tuần, Triệt án ngữ thì ảnh hưởng của chính tinh xung chiếu yếu đi, và dù có nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì sự tốt đẹp cũng chỉ ở mức độ trung bình khá. Khi cung Vô Chính Diệu có Tuần hoặc Triệt án ngữ thì ban đầu tuy có gặp khó khăn, trở ngại nhưng về sau lại thuận lợi, tốt đẹp. Tuần Triệt ở đây còn có tác dụng ngăn trở các sao xấu chiếu về cung Vô Chính Diệu, và giải cứu được trường hợp “phi yểu tắc bần” nếu Mệnh Vô Chính Diệu. – Vô Chính Diệu được Tuần án ngữ tốt đẹp hơn được Triệt án ngữ. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cung thì cung Vô Chính Diệu này chỉ ở mức độ trung bình, không tốt cũng không xấu. Trường hợp này không cần quá chú trọng đến các sao hội chiếu vì ảnh hưởng của các sao này không nhiều vì Tuần đã ngăn các sao tốt chiếu về, còn Triệt thì ngăn cản các hung tinh chiếu tới trong khi các sao tại bản cung thì bị cả Tuần lẫn Triệt vây trảm. – Chỉ khi nào ở Tứ Mộ thì cung Vô Chính Diệu mới được hưởng những cách hay của các sao tam hợp chiếu. Còn tại các cung khác, cung Vô Chính Diệu chỉ chịu ảnh hưởng của các sao trực chiếu. Đặc biệt, tại Tứ Mộ thì Vô Chính Diệu rất cần Tuần Triệt án ngữ. – Trường hợp vô chính diệu được 3 sao Tuần, Triệt, Thiên Không hợp chiếu mà không có Tuần, Triệt án ngữ thì là cách Kiến Không. – Trường hợp vô chính diệu được 3 sao Tuần, Triệt và Địa Không hợp chiếu thì không tính là cách đắc tam không. – “Trường hợp cung vô chính diệu có Tuần – Triệt thì cũng không sử dụng được các sao xung chiếu cũng như tam hợp như khi cung Vô chính diệu không có Tuần – Triệt mà phải căn cứ vào trạng thái vượng suy của cung theo vòng Trường sinh và chỉ sử dụng các sao tại bản cung để xét đoán cho đến khi nhập vận có chính tinh.” theo TỬ VI CHÂN TRUYỀN – Trường hợp vô chính diệu mà không có Tuần, Triệt án ngữ, lại có sao Thiên Không thủ là cách ngộ Không, là người quyền biến khôn ngoan nhưng cuộc đời thăng trầm cực khổ. Nếu gặp thêm các sao Không khác hội chiếu thì càng xấu, cuộc đời hoặc thăng trầm cực khổ hoặc sẽ bị chết yểu. Nếu lại có hung tinh lạc hãm, khác với hành của bản Mệnh tọa thủ thì càng nguy hiểm hơn. – “Trường hợp Mệnh hoặc Cung vô chính diệu có Tuần Triệt và cung đối xứng có Triệt Tuần thì khi đại vận chưa nhập vào cung Vô chính diệu thì vẫn chỉ sử dụng các sao tại bản cung để luận cho đến khi vận nhập vào cung Vô chính diệu thì cách luận như đối với trường hợp Tuần – Triệt tháo gỡ nhau.” theo TỬ VI CHÂN TRUYỀN Khái Quát về 12 cung vô chính diệu Ở phần trên, người viết đã khái quát những nét chung của cung vô chính diệu để bạn đọc lưu ý khi coi số. Ở phần này, người viết trình bày khái quát về các 12 cung vô chính diệu để bạn đọc khi lướt qua lá số, có thể “nhìn thấy” được “vấn đề” nằm ở đâu trên 12 cung của lá số mà đưa ra vài lời nhận xét khái quát về cung đó. Đánh giá về sự tốt xấu của các cung vô chính diệu thì tùy từng trường hợp mà luận giải, nhưng cơ bản cũng dựa vào cách đánh giá cung vô chính diệu như đã trình bày ở phần trên. Khi luận giải, sự gia giảm mức độ tốt xấu phải dựa trên bối cảnh Mệnh – Thân – Phúc – Hạn và các sao khác thủ chiếu tại cung vô chính diệu đó để gia giảm mức độ tốt xấu. 1. Cung Mệnh Vô Chính Diệu Mấy lưu ý về người Mệnh Vô Chính Diệu – Lúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi. Lớn lên, giảm thiểu được bệnh tật, tai họa do nhạy bén hoặc linh cảm được được sự việc sắp xảy ra. Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo hèn. – Thường là con vợ hai, vợ lẽ hoặc nàng hầu. Điều này người viết thấy không mấy đúng nhưng vì sách Tử Vi nói vậy nên cứ liệt kê. – Cuộc sống trôi nổi, cho dù đắc cách thì cũng hoặc phú quý chỉ một thời, hoặc đáng hưởng phú quí thì lại chết. – Làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền. Vì thế, nên hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là tốt nhất. – Không có lập trường vững vàng, tư tưởng không ổn định trừ một số trường hợp đặc biệt đã nêu ở phần A nhưng dễ thích ứng với hoàn cảnh. – Nữ Mệnh Vô Chính Diệu thì đỡ xấu hơn Nam Mệnh Vô Chính Diệu – Mệnh Vô Chính Diệu thì cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì Mệnh Vô Chính Diệu như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẽ cứng cỏi làm nồng cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc thì không tốt. – Mệnh Vô Chính Diệu Đắc Tam Không thì khi đương số sinh ra, bố mẹ thường hoặc sẽ phát đạt hoặc bị khủng hoảng, tai nạn trong một thời gian. Và cuộc đời đương số bao giờ cũng có sự thay đổi bất ngờ. – Mệnh Vô Chính Diệu có hung tinh độc thủ thì cần đồng hành với bản Mệnh mới là thật tốt. – Mệnh Vô Chính Diệu mà không có Tuần, Triệt án ngữ, lại có sao Thiên Không thủ, gọi là cách ngộ Không, là người quyền biến khôn ngoan nhưng cuộc đời thăng trầm cực khổ. Nếu thêm các sao Không khác hội chiếu thì càng xấu, cuộc đời hoặc thăng trầm cực khổ hoặc sẽ bị chết yểu. Nếu lại có hung tinh lạc hãm, khác với hành của bản Mệnh tọa thủ thì càng nguy hiểm hơn. – Mệnh Vô Chính Diệu có tam không Thiên không, Địa không, Địa kiếp, được nhiều cát tinh hội họp, lại có các vận liên tiếp tốt đẹp thì đương số thường được sung sướng từ bé nhưng dễ bị yểu tử. – Mệnh Vô Chính Diệu nếu có sao Thiên Tướng, Tướng Quân… đóng mà gặp Tuần Triệt án ngữ thì dễ đưa đến tai họa bất ngờ cho đương số. – Mệnh vô chính diệu mà cung Tử cũng vô chính diệu thì cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con cái. 2. Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu Phụ Mẫu vô chính diệu thì đương số thường phải ly hương lập nghiệp, không được hưởng di sản của cha mẹ; cha mẹ thọ nhưng không giúp đỡ được con cái bao nhiêu, hoặc con cái không báo hiếu được cha mẹ nhiều. Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì cha mẹ tuy được tốt hơn nhưng đương số dễ khắc cha hoặc khắc mẹ, hoặc đương số phải sớm xa cách cha mẹ, như xa quê vì mưu sinh hay đến làm con nuôi người khác. Dù cung Phụ – Mẫu vô chính diệu có được nhiều cát tinh hội họp thì đương số cũng nên sớm xa gia đình, tốt nhất là xuất ngoại thì hậu vận mới mong có thể có công danh được. 3. Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu Phúc vô chính diệu thì đương số thường phải xa cách họ hàng hoặc không được sống gần người thân, ruột thịt. Nếu được chính tinh sáng sủa xung chiếu và cát tinh hội họp thì chắc chắn đương số sẽ được hưởng phúc, sống lâu và may mắn. Nếu Phúc cung vô chính diệu đắc tam không tất sẽ được hưởng phúc lộc dồi dào. Tuy nhiên, chỉ những người Mệnh Kim, Mệnh Hỏa mới được hưởng hết những ưu điểm của cách này, kỳ dư các Mệnh khác, được hưởng không nhiều. Nếu Hung Tinh đắc địa độc thủ thì đương số cũng được hưởng phúc lộc nhưng chỉ trong một giai đoạn mà thôi. Tại Dần Thân nếu gặp Đà La độc thủ thì thường hưởng phúc, sống lâu. Nếu Phúc vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì rất tốt, đương số được hưởng phúc, sống lâu, được nhờ cậy họ hàng. Trường hợp này, nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì số mệnh của đương số càng tốt đẹp ở nhiều phương diện. Phúc vô chính diệu rất cần gặp Tuần, không nên gặp Triệt. Nếu gặp Tuần thì hưởng phúc, sống lâu, gặp Triệt thì họ hàng khá giả nhưng không bền cho dù được nhiều sao tốt hội chiếu, còn bản thân dễ phải ly hương lập nghiệp, xa cách người thân. 4. Cung Điền Trạch Vô Chính Diệu Điền vô chính diệu thường là người không được hưởng di sản của cha ông để lại, phải tự tay tạo lập điền sản nhưng phải sau 40 tuổi mới hy vọng có chút tài sản của riêng mình. Người có cung Điền vô chính diệu thường hay thay đổi chỗ ở, điền sản, cuộc đời cũng thăng trầm bất định, khi lên khi xuống, nhà đất khó giữ, cho dù có sao giữ của như Quả Tú. Có quan điểm cho rằng Điền vô chính diệu là khi đương số ra đời, kinh tế của bố mẹ đang gặp cảnh khó khăn, sau đó mới giàu có dần. Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ hoặc Tuần, Triệt đồng cung thì buổi đầu tuy gặp trắc trở trong việc tạo dựng điền sản, như thường phải thay đổi chỗ ở, mua rồi lại phải bán đi, thành bại thất thường… nhưng sau dễ dàng thuận lợi. Tuy vậy, về già mới được ổn định nhưng nhà đất chỉ ở mức trung bình. Nếu cung Điền vô chính diệu đắc tam không thì điền sản tuy khá nhưng cũng không bền. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì trước trắc trở nhưng càng về sau càng thuận lợi, nhiều nhà đất, điền sản. Trường hợp này nếu được Tuần Triệt án ngữ sẽ càng tốt hơn, đương số sẽ rất giàu có và có rất nhiều nhà đất. Nếu Hung sát tinh độc thủ thì tài sản tạo nên bất ngờ nhanh chóng, nhưng cũng suy bại khá nhanh, đặc biệt là Hỏa Linh Không Kiếp. Còn Kình Đà độc thủ thì tuy hoạnh phát hoạnh phá nhưng sau cùng vẫn được khá giả. 5. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu Quan Lộc vô chính diệu thì đương số thường không bền chí, nghề nghiệp cũng hay thay đổi, công danh thấp, bình thường, hoặc có công danh nhưng không bền. Nếu không rơi vào những trường hợp đặc biệt thì dù được các sao sáng sủa hội họp nhưng đường quan lộc cũng không hiển đạt. Nếu Quan Lộc vô chính diệu, có hung tinh độc thủ thì hoạch phát công danh nhưng cũng không được bền. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì công danh tuy chậm nhưng cũng tạm khá, đương số thường hoạt động trên lĩnh vực chính trị hoặc kinh tế. Trường hợp này nếu được Tuần hoặc Triệt án ngữ sẽ làm tăng vẻ tốt đẹp của công danh, càng về sau công danh càng tốt tuy ban đầu có gặp trắc trở. Cũng cần lưu ý rằng gặp Tuần thì công danh tuy buổi đầu có trắc trở nhưng sau vẫn sáng lạn còn gặp Triệt thì chỉ khá hơn chút chút và công danh không bền. Trường hợp có Tuần Triệt án ngữ và được nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì công danh cũng trước bị trở ngại, sau tuy khá nhưng sự nghiệp cũng không bền, thường hoạnh phát hoạnh phá. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cũng thì công danh chỉ ở mức bình thường cho dù có được các yếu tố khác như Mệnh Thân Phúc Hạn… tốt 6. Cung Nô Bộc Vô Chính Diệu Nô Bộc vô chính diệu thì bạn bè và người giúp việc tôi tớ không bền, dễ ly tán. Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì tốt hơn, tôi tớ đắc lực hơn, lúc trước mướn người khó khăn nhưng sau thì dễ hơn nhưng tôi tớ cũng không bền. Nếu Nô cung vô chính diệu, được Hung sát tinh độc thủ thì tôi tớ rất đắc lực nhưng thường hay lấn át chủ. Đương số có nhiều bạn bè tài giỏi, làm ăn táo bạo, nhưng thường nằm trong giới giang hồ, xã hội đen. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp Người giúp việc đắc lực, trung thành và có nhiều bạn bè khá giả, tận tâm giúp đỡ đương số. 7. Cung Thiên Di Vô Chính Diệu Thiên Di vô chính diệu thì nhìn chung sẽ không thể giàu có lớn được, cho dù có nhiều sao sáng sủa hợp chiếu. Ra ngoài dễ bị chi phối tiêu cực bởi môi trường, ngoại cảnh. Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì cuộc sống sẽ tốt hơn nhưng lại dễ chết xa nhà. Nếu Hung sát tinh độc thủ thì ra ngoài dễ kiếm tiền, thường kiếm được tiền một cách bất ngờ, nhưng lại hao hụt nhanh chóng, kiểu hoạnh phát hoạnh phá vậy. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì khá tốt đẹp, đương số sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi khi ra ngoài. Trường hợp này, nếu được Tuần, Triệt án ngữ nhất là Tuần thì sự may mắn, thuận lợi tăng lên nhiều. 8. Cung Tật Ách Vô Chính Diệu Cung Tật Ách vô chính diệu thì chắc chắn đương số là người khỏe mạnh, ít bệnh tật tai họa nhưng khi tai họa đến thì khó tránh khỏi, phải gánh chịu hậu quả xấu. Nhưng nếu được Tuần Triệt án ngữ thì thật tốt, đương số sẽ ít bệnh tật, tai họa. 9. Cung Tài Bạch Vô Chính Diệu Tài Bạch vô chính diệu thì tiền tài không đều đặn, lúc có lúc không, nếu có tiền của thì cũng không tụ được lâu, tụ tán thất thường. Cho dù có được nhiều sao sáng sủa hội họp, lại lấy chính tinh xung chiếu đắc địa làm tọa thủ thì cũng không thể giàu có lớn được. Nếu Tuần Triệt án ngữ thì đương số may mắn hơn trong việc kiến tạo tiền bạc cho mình. Trường hợp này, nếu được nhiều sao tốt đẹp hội chiếu thì ban đầu kiếm tiền thường khó khăn, sau mới thuận lợi nhưng cũng không thể giàu có được. Nếu có hung tinh đắc địa độc thủ thì sẽ hoạnh phát nhưng thường hoạnh phá, không bền, chỉ giàu có một giai đoạn. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp, may mắn về tiền bạc, nhất là càng về già càng nhiều tiền của. Trường hợp này, nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, đặc biệt là Tuần, thì đương số sẽ thêm nhiều may mắn, thuận lợi trong việc kiếm tiền và chắc chắn là người giàu có lớn. 10. Cung Tử Tức Vô Chính Diệu Tử Tức vô chính diệu thì thường không có con, ít con, hoặc chậm con, hoặc không nhờ cậy được con, hoặc con đầu lòng sinh ra khó nuôi. Nhưng nếu có Tuần, Triệt án ngữ thì đương số thường chậm có con hoặc sinh con ban đầu khó nuôi nhưng sau này con cái rất khá giả. Nếu Hung tinh đắc địa độc thủ thì con cái khá giả nhưng khó nuôi con hoặc muộn sinh con, hoặc con cái không hợp với cha mẹ. Nếu Tử Tức vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì đương số sẽ thuận lợi, may mắn về đường con cái và con cái sau này khá giả, quí hiển. Trường hợp này nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, nhất là Tuần, thì sự may mắn về đường con cái của đương số sẽ tăng thêm nhiều. Nếu Tử Tức vô chính diệu mà Mệnh lại vô chính diệu nữa thì chắc chắn đương số cả đời vất vả về đường con cái, rất dễ rơi vào khả năng tuyệt tự, không có con. 11. Cung Phu Thê Vô Chính Diệu Phu Thê vô chính diệu thì thường chậm lập gia đình, hoặc không yêu ai mặn nồng, chóng yêu chóng chán, không có xu hướng lập gia đình mạnh mẽ và thường lập gia đình một cách bất ngờ. Nên muộn lập gia đình để tránh bị hình, chia ly. Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì buổi đầu tuy khó khăn, trắc trở nhưng sau được tốt hơn, tuy vậy cũng nên lập gia đình trễ, không nên lập gia đình sớm. Gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt. Người Hỏa Mệnh, nếu được Đắc Tam Không thì rất tốt, vợ chồng may mắn, hòa thuận. Nếu Hung Sát tinh độc thủ thì vợ chồng tuy đều giỏi giang nhưng không hòa thuận, dễ hình khắc hoặc chia ly. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì vợ chồng tốt đẹp, hòa thuận. 12. Cung Huynh Đệ Vô Chính Diệu Huynh Đệ vô chính diệu thì thường không được nhờ cậy anh chị em, hoặc anh chị em ly tán, không ở gần anh chị em. Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì tốt lên, nhưng anh hoặc chị trưởng thường chết sớm. Trường hợp này, anh chị em lúc tiền vận thường long đong nhưng về hậu vận sẽ khá giả. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì anh chị em thương yêu nhau, giúp đỡ nhau. Trường hợp này có thêm Tuần Triệt án ngữ thì càng tốt, anh chị em thuận hòa, quý hiển. Lời Kết Để đơn giản và hiệu quả việc tự học, tự áp dụng kiến thức khoa Tử Vi vào luận giải lá số và ứng dụng vào cuộc sống, người viết đã cố viết thật đơn giản, thật dễ hiểu, thật ngắn gọn nhưng rõ nghĩa, đủ nghĩa những điểm cơ bản, những lưu ý cần cẩn trọng với bạn đọc về 12 cung vô chính diệu trên lá số. Hy vọng, những cố gắng của người viết sẽ ít nhiều giúp ích cho bạn đọc trong việc tự học, tự áp dụng kiến thức khoa Tử Vi vào cuộc sống!
Cung Vô Chính Diệu là gì Cung Vô Chính Diệu là cung không có chính tinh tọa thủ. Cung nào không có chính tinh tọa thủ thì cung đó gọi là cung Vô Chính Diệu, chẳng hạn Mệnh Vô Chính Diệu, Bào Vô Chính Diệu, Quan Vô Chính Diệu, Điền Vô Chính Diệu… TRA CỨU CÁC SAO TRONG TỬ VI DỊCH VỤ XEM TỬ VI Tham gia nhóm thảo luận về Tử Vi trên Facebook Cung Vô Chính Diệu là gìCách luận giải cung vô chính diệuVô Chính Diệu có hung tinh đắc địa độc thủChỉ khi nào rơi vào hai trường hợpVô Chính Diệu Đắc Tam KhôngÝ nghĩa của 12 cung vô chính diệuCung Mệnh vô chính diệuCung Quan Lộc vô chính diệuCung Tài Bạch vô chính diệuCung Thiên Di vô chính diệuCung Phúc Đức vô chính diệuCung Điền Trạch vô chính diệuCung Nô Bộc vô chính diệuCung Phụ Mẫu vô chính diệuCung Phu Thê vô chính diệuCung Tử Tức vô chính diệuCung Huynh Đệ vô chính diệuCung Tật Ách vô chính diệu Cách luận giải cung vô chính diệu Bàn về cung vô chính diệu, sách TỬ VI CHÂN TRUYỀN viết “Đối với trường hợp Mệnh vô chính diệu hoặc cung vô chính diệu nói chung đều lấy chính tinh ở cung xung chiếu làm căn bản để luận đóan cho đến khi bước vào đại vận có chính tinh thì lại lấy chính tinh của đại vận để luận đoán không sử dụng được chính tinh ở các cung tam hợp vì không nằm trong trục đối xứng xung khắc về Ngũ hành nên tính chất không đủ mạnh. Nếu không thể lấy chính tinh cung xung chiếu thì bắt buộc phải xem mệnh nằm trong trạng thái nào của vòng Trường sinh để luận đoán sự thọ yểu của Mệnh có kéo dài được đến đại vận tiếp theo hay không và sử dụng sao đó để luận đoán về hình thức cơ bản của Mệnh. Cung vô chính diệu giống như một hố đen của vũ trụ câu hút được năng lượng từ các cung xung chiếu và tam hợp cho dù các cung đó có Tuần – Triệt hay không. Như một tổ chức chưa được định hình, một đội quân chưa có người lãnh đạo vì vậy tính chất của các phụ tinh thể hiện một cách tự do không có định hướng, khi gặp vận có chính tinh hoặc cung xung chiếu có chính tinh thì đó chính là sự định hướng sự phát triển cho cung đó. Trường hợp cung vô chính diệu có Tuần – Triệt thì cũng không sử dụng được các sao xung chiếu cũng như tam hợp như khi cung Vô chính diệu không có Tuần – Triệt mà phải căn cứ vào trạng thái vượng suy của cung theo vòng Trường sinh và chỉ sử dụng các sao tại bản cung để xét đoán cho đến khi nhập vận có chính tinh. Trường hợp Mệnh hoặc Cung vô chính diệu có Tuần Triệt và cung đối xứng có Triệt Tuần thì khi đại vận chưa nhập vào cung Vô chính diệu thì vẫn chỉ sử dụng các sao tại bản cung để luận cho đến khi vận nhập vào cung Vô chính diệu thì cách luận như đối với trường hợp Tuần – Triệt tháo gỡ nhau.” Tóm lại khi luận giải Lấy chính tinh tọa thủ của cung xung chiếu làm chính tinh tọa thủ cho cung vô chính diệu nhưng dù có được chính tinh sáng sủa xung chiếu, được Tuần Triệt án ngữ thì cũng chỉ đưa đến sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu ở mức 7 hoặc 8 phần, chứ không thể rực rỡ cả 10 phần như có chính tinh sáng sủa tọa thủ được. Tuy nhiên, nếu rơi vào 3 trường hợp dưới đây thì không áp dụng theo thông lệ Vô Chính Diệu có hung tinh đắc địa độc thủ Trường hợp này hung tinh đắc địa phải là hành Hỏa hoặc hành Kim, hợp với hành bản Mệnh và không bị Tuần Triệt án ngữ, mới được hưởng thế đẹp của hung tinh đó đem đến. Chỉ khi nào rơi vào hai trường hợp Được Nhật Nguyệt xung chiếu hoặc tam hợp chiếu Nhật Mão, Nguyệt Mùi thì mới sử dụng bộ Nhật Nguyệt làm nòng cốt, còn các trường hợp khác dù có Nhật Nguyệt chiếu cũng lấy chính tinh xung chiếu làm chính tinh tọa thủ. Vô Chính Diệu Đắc Tam Không Chỉ khi nào vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt thủ, được 2 trong 3 sao là Tuần, Triệt, Thiên Không chiếu thì mới là cách Vô Chính Diệu Đắc Tam Không. Với cách này mệnh Hỏa đẹp hơn Mệnh Kim, các Mệnh khác tuy không giàu có nhưng cuộc sống không đến nỗi xấu, cũng được tạm đủ hoặc kha khá. Trường hợp này, nếu có hung tinh tọa thủ dù lạc hãm cũng chỉ làm xấu một chút, không đáng lo ngại lắm về họa của sao này gây ra. Những điểm cần lưu ý với cung vô chính diệu Ngoại trừ trường hợp cung Vô Chính Diệu có hung tinh đắc địa độc thủ thì không nên có Tuần, Triệt án ngữ, còn các trường hợp khác của cung Vô Chính Diệu đều rất cần có Tuần hoặc Triệt án ngữ. Nếu không có Tuần, Triệt án ngữ thì ảnh hưởng của chính tinh xung chiếu yếu đi, và dù có nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì sự tốt đẹp cũng chỉ ở mức độ trung bình khá. Khi cung Vô Chính Diệu có Tuần hoặc Triệt án ngữ thì ban đầu tuy có gặp khó khăn, trở ngại nhưng về sau lại thuận lợi, tốt đẹp. Tuần Triệt ở đây còn có tác dụng ngăn trở các sao xấu chiếu về cung Vô Chính Diệu, và giải cứu được trường hợp “phi yểu tắc bần” nếu Mệnh Vô Chính Diệu. Vô Chính Diệu được Tuần án ngữ tốt đẹp hơn được Triệt án ngữ. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cung thì cung Vô Chính Diệu này chỉ ở mức độ trung bình, không tốt cũng không xấu. Trường hợp này không cần quá chú trọng đến các sao hội chiếu vì ảnh hưởng của các sao này không nhiều vì Tuần đã ngăn các sao tốt chiếu về, còn Triệt thì ngăn cản các hung tinh chiếu tới trong khi các sao tại bản cung thì bị cả Tuần lẫn Triệt vây trảm. Chỉ khi nào ở Tứ Mộ thì cung Vô Chính Diệu mới được hưởng những cách hay của các sao tam hợp chiếu. Còn tại các cung khác, cung Vô Chính Diệu chỉ chịu ảnh hưởng của các sao trực chiếu. Đặc biệt, tại Tứ Mộ thì Vô Chính Diệu rất cần Tuần Triệt án ngữ. Trường hợp vô chính diệu được 3 sao Tuần, Triệt, Thiên Không hợp chiếu mà không có Tuần, Triệt án ngữ thì là cách Kiến Không. Trường hợp vô chính diệu được 3 sao Tuần, Triệt và Địa Không hợp chiếu thì không tính là cách đắc tam không. “Trường hợp cung vô chính diệu có Tuần – Triệt thì cũng không sử dụng được các sao xung chiếu cũng như tam hợp như khi cung Vô chính diệu không có Tuần – Triệt mà phải căn cứ vào trạng thái vượng suy của cung theo vòng Trường sinh và chỉ sử dụng các sao tại bản cung để xét đoán cho đến khi nhập vận có chính tinh.” theo TỬ VI CHÂN TRUYỀN Trường hợp vô chính diệu mà không có Tuần, Triệt án ngữ, lại có sao Thiên Không thủ là cách ngộ Không, là người quyền biến khôn ngoan nhưng cuộc đời thăng trầm cực khổ. Nếu gặp thêm các sao Không khác hội chiếu thì càng xấu, cuộc đời hoặc thăng trầm cực khổ hoặc sẽ bị chết yểu. Nếu lại có hung tinh lạc hãm, khác với hành của bản Mệnh tọa thủ thì càng nguy hiểm hơn. “Trường hợp Mệnh hoặc Cung vô chính diệu có Tuần Triệt và cung đối xứng có Triệt Tuần thì khi đại vận chưa nhập vào cung Vô chính diệu thì vẫn chỉ sử dụng các sao tại bản cung để luận cho đến khi vận nhập vào cung Vô chính diệu thì cách luận như đối với trường hợp Tuần – Triệt tháo gỡ nhau.” theo TỬ VI CHÂN TRUYỀN Ý nghĩa của 12 cung vô chính diệu Ở phần trên, người viết đã khái quát những nét chung của cung vô chính diệu để bạn đọc lưu ý khi coi số. Ở phần này, người viết trình bày khái quát về các 12 cung vô chính diệu để bạn đọc khi lướt qua lá số, có thể “nhìn thấy” được “vấn đề” nằm ở đâu trên 12 cung của lá số mà đưa ra vài lời nhận xét khái quát về cung đó. Đánh giá về sự tốt xấu của các cung vô chính diệu thì tùy từng trường hợp mà luận giải, nhưng cơ bản cũng dựa vào cách đánh giá cung vô chính diệu như đã trình bày ở phần trên. Khi luận giải, sự gia giảm mức độ tốt xấu phải dựa trên bối cảnh Mệnh – Thân – Phúc – Hạn và các sao khác thủ chiếu tại cung vô chính diệu đó để gia giảm mức độ tốt xấu. Vài nét sơ luận về 12 cung Cung Mệnh vô chính diệu Mấy lưu ý về người Mệnh Vô Chính Diệu Lúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi. Lớn lên, giảm thiểu được bệnh tật, tai họa do nhạy bén hoặc linh cảm được được sự việc sắp xảy ra. Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo hèn. Thường là con vợ hai, vợ lẽ hoặc nàng hầu. Điều này người viết thấy không mấy đúng nhưng vì sách Tử Vi nói vậy nên cứ liệt kê. Cuộc sống trôi nổi, cho dù đắc cách thì cũng hoặc phú quý chỉ một thời, hoặc đáng hưởng phú quí thì lại chết. Làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền. Vì thế, nên hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là tốt nhất. Không có lập trường vững vàng, tư tưởng không ổn định trừ một số trường hợp đặc biệt đã nêu ở phần A nhưng dễ thích ứng với hoàn cảnh. Nữ Mệnh Vô Chính Diệu thì đỡ xấu hơn Nam Mệnh Vô Chính Diệu Mệnh Vô Chính Diệu thì cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì Mệnh Vô Chính Diệu như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẽ cứng cỏi làm nồng cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc thì không tốt. Mệnh Vô Chính Diệu Đắc Tam Không thì khi đương số sinh ra, bố mẹ thường hoặc sẽ phát đạt hoặc bị khủng hoảng, tai nạn trong một thời gian. Và cuộc đời đương số bao giờ cũng có sự thay đổi bất ngờ. Mệnh Vô Chính Diệu có hung tinh độc thủ thì cần đồng hành với bản Mệnh mới là thật tốt. Mệnh Vô Chính Diệu mà không có Tuần, Triệt án ngữ, lại có sao Thiên Không thủ, gọi là cách ngộ Không, là người quyền biến khôn ngoan nhưng cuộc đời thăng trầm cực khổ. Nếu thêm các sao Không khác hội chiếu thì càng xấu, cuộc đời hoặc thăng trầm cực khổ hoặc sẽ bị chết yểu. Nếu lại có hung tinh lạc hãm, khác với hành của bản Mệnh tọa thủ thì càng nguy hiểm hơn. Mệnh Vô Chính Diệu có tam không Thiên không, Địa không, Địa kiếp, được nhiều cát tinh hội họp, lại có các vận liên tiếp tốt đẹp thì đương số thường được sung sướng từ bé nhưng dễ bị yểu tử. Mệnh Vô Chính Diệu nếu có sao Thiên Tướng, Tướng Quân… đóng mà gặp Tuần Triệt án ngữ thì dễ đưa đến tai họa bất ngờ cho đương số. Mệnh vô chính diệu mà cung Tử cũng vô chính diệu thì cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con cái. Cung Quan Lộc vô chính diệu Quan Lộc vô chính diệu thì đương số thường không bền chí, nghề nghiệp cũng hay thay đổi, công danh thấp, bình thường, hoặc có công danh nhưng không bền. Nếu không rơi vào những trường hợp đặc biệt thì dù được các sao sáng sủa hội họp nhưng đường quan lộc cũng không hiển đạt. Nếu Quan Lộc vô chính diệu, có hung tinh độc thủ thì hoạch phát công danh nhưng cũng không được bền. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì công danh tuy chậm nhưng cũng tạm khá, đương số thường hoạt động trên lĩnh vực chính trị hoặc kinh tế. Trường hợp này nếu được Tuần hoặc Triệt án ngữ sẽ làm tăng vẻ tốt đẹp của công danh, càng về sau công danh càng tốt tuy ban đầu có gặp trắc trở. Cũng cần lưu ý rằng gặp Tuần thì công danh tuy buổi đầu có trắc trở nhưng sau vẫn sáng lạn còn gặp Triệt thì chỉ khá hơn chút chút và công danh không bền. Trường hợp có Tuần Triệt án ngữ và được nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì công danh cũng trước bị trở ngại, sau tuy khá nhưng sự nghiệp cũng không bền, thường hoạnh phát hoạnh phá. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cũng thì công danh chỉ ở mức bình thường cho dù có được các yếu tố khác như Mệnh Thân Phúc Hạn… tốt Cung Tài Bạch vô chính diệu Tài Bạch vô chính diệu thì tiền tài không đều đặn, lúc có lúc không, nếu có tiền của thì cũng không tụ được lâu, tụ tán thất thường. Cho dù có được nhiều sao sáng sủa hội họp, lại lấy chính tinh xung chiếu đắc địa làm tọa thủ thì cũng không thể giàu có lớn được. Nếu Tuần Triệt án ngữ thì đương số may mắn hơn trong việc kiến tạo tiền bạc cho mình. Trường hợp này, nếu được nhiều sao tốt đẹp hội chiếu thì ban đầu kiếm tiền thường khó khăn, sau mới thuận lợi nhưng cũng không thể giàu có được. Nếu có hung tinh đắc địa độc thủ thì sẽ hoạnh phát nhưng thường hoạnh phá, không bền, chỉ giàu có một giai đoạn. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp, may mắn về tiền bạc, nhất là càng về già càng nhiều tiền của. Trường hợp này, nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, đặc biệt là Tuần, thì đương số sẽ thêm nhiều may mắn, thuận lợi trong việc kiếm tiền và chắc chắn là người giàu có lớn. Cung Thiên Di vô chính diệu Thiên Di vô chính diệu thì nhìn chung sẽ không thể giàu có lớn được, cho dù có nhiều sao sáng sủa hợp chiếu. Ra ngoài dễ bị chi phối tiêu cực bởi môi trường, ngoại cảnh. Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì cuộc sống sẽ tốt hơn nhưng lại dễ chết xa nhà. Nếu Hung sát tinh độc thủ thì ra ngoài dễ kiếm tiền, thường kiếm được tiền một cách bất ngờ, nhưng lại hao hụt nhanh chóng, kiểu hoạnh phát hoạnh phá vậy. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì khá tốt đẹp, đương số sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi khi ra ngoài. Trường hợp này, nếu được Tuần, Triệt án ngữ nhất là Tuần thì sự may mắn, thuận lợi tăng lên nhiều. Cung Phúc Đức vô chính diệu Phúc vô chính diệu thì đương số thường phải xa cách họ hàng hoặc không được sống gần người thân, ruột thịt. Nếu được chính tinh sáng sủa xung chiếu và cát tinh hội họp thì chắc chắn đương số sẽ được hưởng phúc, sống lâu và may mắn. Nếu Phúc cung vô chính diệu đắc tam không tất sẽ được hưởng phúc lộc dồi dào. Tuy nhiên, chỉ những người Mệnh Kim, Mệnh Hỏa mới được hưởng hết những ưu điểm của cách này, kỳ dư các Mệnh khác, được hưởng không nhiều. Nếu Hung Tinh đắc địa độc thủ thì đương số cũng được hưởng phúc lộc nhưng chỉ trong một giai đoạn mà thôi. Tại Dần Thân nếu gặp Đà La độc thủ thì thường hưởng phúc, sống lâu. Nếu Phúc vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì rất tốt, đương số được hưởng phúc, sống lâu, được nhờ cậy họ hàng. Trường hợp này, nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì số mệnh của đương số càng tốt đẹp ở nhiều phương diện. Phúc vô chính diệu rất cần gặp Tuần, không nên gặp Triệt. Nếu gặp Tuần thì hưởng phúc, sống lâu, gặp Triệt thì họ hàng khá giả nhưng không bền cho dù được nhiều sao tốt hội chiếu, còn bản thân dễ phải ly hương lập nghiệp, xa cách người thân. Cung Điền Trạch vô chính diệu Điền vô chính diệu thường là người không được hưởng di sản của cha ông để lại, phải tự tay tạo lập điền sản nhưng phải sau 40 tuổi mới hy vọng có chút tài sản của riêng mình. Người có cung Điền vô chính diệu thường hay thay đổi chỗ ở, điền sản, cuộc đời cũng thăng trầm bất định, khi lên khi xuống, nhà đất khó giữ, cho dù có sao giữ của như Quả Tú. Có quan điểm cho rằng Điền vô chính diệu là khi đương số ra đời, kinh tế của bố mẹ đang gặp cảnh khó khăn, sau đó mới giàu có dần. Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ hoặc Tuần, Triệt đồng cung thì buổi đầu tuy gặp trắc trở trong việc tạo dựng điền sản, như thường phải thay đổi chỗ ở, mua rồi lại phải bán đi, thành bại thất thường… nhưng sau dễ dàng thuận lợi. Tuy vậy, về già mới được ổn định nhưng nhà đất chỉ ở mức trung bình. Nếu cung Điền vô chính diệu đắc tam không thì điền sản tuy khá nhưng cũng không bền. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì trước trắc trở nhưng càng về sau càng thuận lợi, nhiều nhà đất, điền sản. Trường hợp này nếu được Tuần Triệt án ngữ sẽ càng tốt hơn, đương số sẽ rất giàu có và có rất nhiều nhà đất. Nếu Hung sát tinh độc thủ thì tài sản tạo nên bất ngờ nhanh chóng, nhưng cũng suy bại khá nhanh, đặc biệt là Hỏa Linh Không Kiếp. Còn Kình Đà độc thủ thì tuy hoạnh phát hoạnh phá nhưng sau cùng vẫn được khá giả. Cung Nô Bộc vô chính diệu Nô Bộc vô chính diệu thì bạn bè và người giúp việc tôi tớ không bền, dễ ly tán. Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì tốt hơn, tôi tớ đắc lực hơn, lúc trước mướn người khó khăn nhưng sau thì dễ hơn nhưng tôi tớ cũng không bền. Nếu Nô cung vô chính diệu, được Hung sát tinh độc thủ thì tôi tớ rất đắc lực nhưng thường hay lấn át chủ. Đương số có nhiều bạn bè tài giỏi, làm ăn táo bạo, nhưng thường nằm trong giới giang hồ, xã hội đen. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp Người giúp việc đắc lực, trung thành và có nhiều bạn bè khá giả, tận tâm giúp đỡ đương số. Cung Phụ Mẫu vô chính diệu Phụ Mẫu vô chính diệu thì đương số thường phải ly hương lập nghiệp, không được hưởng di sản của cha mẹ; cha mẹ thọ nhưng không giúp đỡ được con cái bao nhiêu, hoặc con cái không báo hiếu được cha mẹ nhiều. Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì cha mẹ tuy được tốt hơn nhưng đương số dễ khắc cha hoặc khắc mẹ, hoặc đương số phải sớm xa cách cha mẹ, như xa quê vì mưu sinh hay đến làm con nuôi người khác. Dù cung Phụ – Mẫu vô chính diệu có được nhiều cát tinh hội họp thì đương số cũng nên sớm xa gia đình, tốt nhất là xuất ngoại thì hậu vận mới mong có thể có công danh được. Cung Phu Thê vô chính diệu Phu Thê vô chính diệu thì thường chậm lập gia đình, hoặc không yêu ai mặn nồng, chóng yêu chóng chán, không có xu hướng lập gia đình mạnh mẽ và thường lập gia đình một cách bất ngờ. Nên muộn lập gia đình để tránh bị hình, chia ly. Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì buổi đầu tuy khó khăn, trắc trở nhưng sau được tốt hơn, tuy vậy cũng nên lập gia đình trễ, không nên lập gia đình sớm. Gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt. Người Hỏa Mệnh, nếu được Đắc Tam Không thì rất tốt, vợ chồng may mắn, hòa thuận. Nếu Hung Sát tinh độc thủ thì vợ chồng tuy đều giỏi giang nhưng không hòa thuận, dễ hình khắc hoặc chia được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì vợ chồng tốt đẹp, hòa thuận. Cung Tử Tức vô chính diệu Tử Tức vô chính diệu thì thường không có con, ít con, hoặc chậm con, hoặc không nhờ cậy được con, hoặc con đầu lòng sinh ra khó nuôi. Nhưng nếu có Tuần, Triệt án ngữ thì đương số thường chậm có con hoặc sinh con ban đầu khó nuôi nhưng sau này con cái rất khá giả. Nếu Hung tinh đắc địa độc thủ thì con cái khá giả nhưng khó nuôi con hoặc muộn sinh con, hoặc con cái không hợp với cha mẹ. Nếu Tử Tức vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì đương số sẽ thuận lợi, may mắn về đường con cái và con cái sau này khá giả, quí hiển. Trường hợp này nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, nhất là Tuần, thì sự may mắn về đường con cái của đương số sẽ tăng thêm nhiều. Nếu Tử Tức vô chính diệu mà Mệnh lại vô chính diệu nữa thì chắc chắn đương số cả đời vất vả về đường con cái, rất dễ rơi vào khả năng tuyệt tự, không có con. Cung Huynh Đệ vô chính diệu Huynh Đệ vô chính diệu thì thường không được nhờ cậy anh chị em, hoặc anh chị em ly tán, không ở gần anh chị em. Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì tốt lên, nhưng anh hoặc chị trưởng thường chết sớm. Trường hợp này, anh chị em lúc tiền vận thường long đong nhưng về hậu vận sẽ khá giả. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì anh chị em thương yêu nhau, giúp đỡ nhau. Trường hợp này có thêm Tuần Triệt án ngữ thì càng tốt, anh chị em thuận hòa, quý hiển. Cung Tật Ách vô chính diệu Cung Tật Ách vô chính diệu thì chắc chắn đương số là người khỏe mạnh, ít bệnh tật tai họa nhưng khi tai họa đến thì khó tránh khỏi, phải gánh chịu hậu quả xấu. Nhưng nếu được Tuần Triệt án ngữ thì thật tốt, đương số sẽ ít bệnh tật, tai họa. LỜI KẾT Để đơn giản và hiệu quả việc tự học, tự áp dụng kiến thức khoa Tử Vi vào luận giải lá số và ứng dụng vào cuộc sống, người viết đã cố viết thật đơn giản, thật dễ hiểu, thật ngắn gọn nhưng rõ nghĩa, đủ nghĩa những điểm cơ bản, những lưu ý cần cẩn trọng với bạn đọc về 12 cung vô chính diệu trên lá số. Hy vọng, những cố gắng của người viết sẽ ít nhiều giúp ích cho bạn đọc trong việc tự học, tự áp dụng kiến thức khoa Tử Vi vào cuộc sống! * Viết tại làng Đá, Quang Vinh, Tháng 07 năm 2008 Viết lại, những ngày cuối xuân năm 2015 Đặng Xuân Xuyến
Ca dao nước ta có câu "Anh em như thể tay chân Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần” Tình cảm anh chị em trong một gia đình là tình cảm thiêng liêng, gắn bó vì cùng chung huyết thống, nguồn cội, vì thế cho nên mối quan hệ giữa các anh chị em trong một gia đình mà được hạnh phúc, đoàn kết thì đấy mới là phúc đức lớn lao. Vậy cung Hynh Đệ là gì, ý nghĩa cung Huynh Đệ trong lá số tử vi như thế nào thì mời quý độc giả cùng Tử Vi Khoa Học luận giải chi tiết tại đây. 1. Cung Huynh Đệ là gì và vị trí của cung trong lá số tử vi? a. Tìm hiểu cung Huynh Đệ là gì? Cung Huynh Đệ trong lá số tử vi là một cung vị nói về quan hệ đối với các anh chị em của cá nhân mỗi đương số. Cung Huynh Đệ còn được gọi là cung Bào với ý nghĩa cùng chung huyết thống, bào thai do cha mẹ sinh ra. Người Việt Nam ta với truyền thuyết Âu Cơ và Lạc Long Quân thì cùng là con cháu từ một bọc trứng sinh ra nên người Việt gọi nhau là “đồng bào”. b. Tìm hiểu vị trí của cung Huynh Đệ trong lá số tử vi Cung Huynh Đệ là cung ở vị trí thứ 12 kể từ cung Mệnh Viên tính theo chiều thuận kim đồng hồ và ở ngay sau cung Mệnh Viên theo chiều ngược chiều kim đồng hồ. Khi xác định được cung Mệnh Viên người ta xác định tiếp các cung Phụ Mẫu, Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật Ách, Tài Bạch, Tử Tức, Phu Thê và cuối cùng là cung Huynh Đệ. Ở vị trí này cung Huynh Đệ là cầu nối giữa cung Phu Thê và cung Mệnh Viên, xung chiếu cung Nô Bộc, tam chiếu các cung Điền Trạch và Tật Ách. 2. Luận giải ý nghĩa của cung Huynh Đệ trong lá số tử vi Thứ nhất Cung này chỉ về anh chị em của đương số nên vì thế từ cung này có thể khai thác được số lượng anh chị em trong gia đình đương số đông hay ít. Thứ hai Khi xem Tử Vi luôn cần cái nhìn xâu chuỗi, logic và bao quát. Việc xem cung Huynh Đệ ngoài xem về chuyện anh chị em còn có thể kết hợp với việc đoán về hạnh phúc của cha mẹ đương số. Nếu như cung Huynh Đệ có dấu hiệu anh chị em khác dòng dị bào cung Phụ Mẫu xấu, hai vầng Thái Âm, Thái Dương lạc hãm và gặp sát tinh có thể đoán được hôn nhân của cha mẹ đương số gặp sóng gió, trở ngại. Nhiều người ly hôn, hoặc sinh ly tử biệt rồi sau đó kết hôn lần nữa và tạo ra anh chị em dị bào của đương số. Ta có thể xem một lá số điển hình về trường hợp này như sau. Nữ mệnh sinh giờ 18h ngày 24. 04. 1991 dương lịch. Mệnh lập tại Mùi, vô chính diệu có Thái Âm, Thái Dương hội chiếu, Cự Môn, Thiên Đồng xung chiếu, Thân cư Thiên Di có Thiên Đồng, Cự Môn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Kỵ, Văn Xương, Văn Khúc nên đương số theo nghiệp giáo viên. Năm 2017 vừa mới kết hôn. Đáng lưu ý là cung Phụ Mẫu có Phá Quân hãm địa, Địa Không, Địa Kiếp và nhiều sao xấu khác nên chỉ quan hệ của song thân Phụ Mẫu nhiều song gió, biến động. Cung Huynh Đệ có Tử Vi, Tả Phù với tượng trên có anh trai, nhà đông anh chị em, và có anh chị em dị bào. Trong thực tế, bố cô này trong cuộc hôn nhân lần thứ nhất đổ vỡ, ly hôn, có một con trai riêng, sau đó kết hôn lần nữa với mẹ của cô này và sinh ra các anh chị em khác nữa. Điều này khá quan trọng, vì khi kết hợp luận đoán có thể biết được gia cảnh của đương số, thậm chí cả cuộc sống thời niên thiếu của đương số nữa Thứ ba Khi đoán về cung Huynh Đệ ngoài anh chị em ruột, anh chị em dị bào cung này với tư cách chỉ thế hệ đồng trang lứa nên nó còn chỉ bạn cùng học, đồng nghiệp hay bạn bè thân thiết như anh chị em. Một số người khác còn có anh chị em kết nghĩa, đồng sinh đồng tử giống như trường hợp ba anh em Lưu Bị, Quan Vũ, Trương Phi thời Tam Quốc. Nên khi đoán về cung này, những người sâu sắc thường khai thác thêm cả khía cạnh này nữa. Thứ tư Khi đại vận của một người đi theo chiều ngược chiều kim đồng hồ Trường hợp âm nam, dương nữ sang đến đại vận thứ hai là đại vận cung Huynh Đệ. Khi sang đại vận thứ hai, nhiều người thường trải qua những biến cố lớn. Hoặc sức khỏe kém đi, bị đau yếu, tai nạn, hoặc tiến hành xây dựng, sửa chữa nhà cửa vì cung này luôn luôn tam chiếu cung Tật Ách và cung Điển Trạch. Những biến cố này tác động không nhỏ đến cuộc sống của đương số. Điều đặc biệt hơn, đại vận thứ hai này là giai đoạn học hành, trau dồi kiến thức, chuẩn bị bước vào cuộc sống, kiến lập công danh, nếu người nào ngã lòng trước sóng gió thường nghỉ học dở chừng, nên sự nghiệp vất vả về sau. Một lá số điển hình về cung Huynh Đệ và đại vận thứ hai như sau. Nam mệnh sinh 10h ngày 04. 04. 1987. Mệnh lập tại Hợi có Thái Dương hãm gặp Tuần cùng Thiên Khôi nên anh này là con trưởng. Nhìn cung Mệnh thấy người này có tư chất học tập, nghiên cứu nhưng xét kỹ thì thấy Thái Dương mà gặp tam ám Thiên Riêu, Hóa Kỵ, Đà La và Kình Dương thì gặp phá cách nên vì thế khi bước sang giai đoạn đại vận thứ hai ở cung Huynh Đệ gặp các sao Vũ Khúc gặp Tuần, Địa Không, Địa Kiếp anh này học hết cấp 3 rồi nghỉ, vì hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Vũ Khúc là sao tài chính, gặp Tuần và sát tinh thì xấu, tiền bạc không có, cuộc sống vất vả. Đang khi cuộc sống vất vả thì vấn đề đất đai nhà anh này có biến động. Cơ nghiệp anh này có một khoảng ruộng khá rộng, được một công ty thuê với hợp đồng dài hạn. Khi thuê khu đất ấy, người ta trao cho gia đình anh này một khoản tiền khá lớn. Bỗng nhiên có số tiền lớn, anh này nghe theo bạn bè mang số tiền lớn ấy đầu tư vào kinh doanh đa cấp, bị thiệt hại hầu như toàn bộ, vậy là của thiên lại trả địa. Cung Huynh Đệ của anh này có một đặc điểm khá đặc biệt đó là Vũ Khúc tọa thủ gặp Tuần và sát tinh, trước đây anh này có một cậu em trai, hồi nhỏ cậu ta bị suy thận nặng, chạy chữa tốn rất nhiều tiền của, sau bình phục khỏe mạnh thì đến năm 2013 vào dịp Tết Nguyên Đán cậu em này bị kẻ khác sát hại vì ghen tuông. Rất ứng với cách Vũ Khúc là sao quả tú, mệnh lại có Thiên Hình, Bạch Hổ nên hình khắc người thân rất mạnh. Đây là một lá số điển hình về cung Huynh Đệ xấu và đại vận thứ hai bất lợi
cung huynh đệ vô chính diệu